BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 08/2025

14:07 | 20/08/2025
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 08/2025
(TỪ NGÀY 05.08.2025 – 20.08.2025)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
 
1. Thông tư 80/2025/TT-BTC - Thời gian báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 80/2025/TT-BTC quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu, có hiệu lực từ ngày 8/8/2025.
Theo đó, quy định gian báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu như sau:
- Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý II năm tiếp theo của kỳ báo cáo.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức khác gửi báo cáo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước ngày 01 tháng 02 năm tiếp theo của kỳ báo cáo. Trường hợp thời điểm báo cáo nêu trên trùng với ngày nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ lễ theo quy định của pháp luật về lao động thì thời điểm báo cáo là ngày làm việc đầu tiên sau ngày nghỉ hoặc thời điểm nghỉ lễ.
- Chủ đầu tư, bên mời thầu gửi báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hằng năm theo yêu cầu về thời hạn báo cáo của Sở Tài chính, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu.
Cơ quan, tổ chức thực hiện báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu gồm:
- Định kỳ hằng năm, Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu trên cả nước.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức khác thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 của Luật Đấu thầu báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hằng năm trên địa bàn, ngành, lĩnh vực quản lý trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc báo cáo bằng văn bản gửi đến Bộ Tài chính trong trường hợp có yêu cầu về bảo mật.
- Sở Tài chính, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu giúp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức khác đôn đốc, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hằng năm của chủ đầu tư, bên mời thầu thuộc địa bàn, ngành, lĩnh vực quản lý.
- Chủ đầu tư, bên mời thầu báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu đến cơ quan, tổ chức quy định nêu trên và được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
 
2. Quyết định 1324/QĐ-BXD - Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng
Bộ Xây dựng có Quyết định 1324/QĐ-BXD về Quy chế bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng Bộ Xây dựng, có hiệu lực từ ngày 13/8/2025.
Theo đó, tại Quy chế có quy định về các nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng như sau:
- Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng là yêu cầu bắt buộc, tuân thủ các nguyên tắc chung quy định tại Điều 4 Luật An toàn thông tin mạng 2015 , Điều 4 Luật An ninh mạng 2018 và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Từng đơn vị phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng của đơn vị mình, theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước.
- Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người đại diện hợp pháp), từng bộ phận và cá nhân trong đơn vị đối với công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
- An toàn thông tin, an ninh mạng được thực hiện thường xuyên, liên tục từ khâu thiết kế, xây dựng, vận hành đến khi hủy bỏ; tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được các cơ quan chức năng ban hành.
- Việc bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng được thực hiện trên cơ sở hài hòa giữa lợi ích, chi phí và mức độ chấp nhận rủi ro của đơn vị.
- Nhận biết, phân loại, đánh giá kịp thời và xử lý có hiệu quả các rủi ro an toàn thông tin, an ninh mạng có thể xảy ra trong đơn vị.
- Xử lý sự cố an toàn thông tin, an ninh mạng phải phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và bảo đảm lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan và theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp có văn bản, quy định cập nhật, thay thế hoặc quy định khác tại văn bản quy phạm pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền cao hơn thì áp dụng quy định tại văn bản đó.
- Thông tin thuộc Danh mục bí mật nhà nước được bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
 
3. Quyết định 2205/QĐ-BKHCN - Thủ tục đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Bộ Khoa học và Công nghệ có Quyết định 2205/QĐ-BKHCN về việc ban hành Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ (lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ), có hiệu lực từ ngày 14/08/2025.
Trong Quy trình nội bộ này có hướng dẫn thủ tục đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
Đơn cử, hướng dẫn giải quyết hồ sơ đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ như sau:
(1) Lãnh đạo VPB, Lãnh đạo phòng Quản lý khoa học và công nghệ nội bộ (KHNB) phân công chuyên viên xử lý hồ sơ
(2) Phòng KHNB soạn thảo công văn tra cứu thông tin về các nhiệm vụ KH&CN có liên quan Kết quả: Dự thảo công văn tra cứu thông tin về các nhiệm vụ KH&CN có liên quan
(3) Lãnh đạo VPB phê duyệt công văn tra cứu thông tin về các nhiệm vụ KH&CN có liên quan Kết quả: Công văn tra cứu thông tin về các nhiệm vụ KH&CN có liên quan
(4) Phòng KHNB tổng hợp thông tin về các nhiệm vụ KH&CN có liên quan (Bao gồm thời gian Cục Thông tin, Thống kê (TTTK) gửi công văn trả lời về các nhiệm vụ KH&CN có liên quan (03 ngày làm việc))
(5) Phòng KHNB chuẩn bị hồ sơ trình thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ. Kết quả: Phiếu trình thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, hồ sơ trình kèm bao gồm:
+ Danh sách chuyên gia tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ theo quy định;
+ Công văn đề xuất nhiệm vụ;
+ Biểu tổng hợp, rà soát nội dung đề xuất nhiệm vụ;
+ Kết quả tra cứu thông tin về các nhiệm vụ có liên quan;
+ Dự thảo Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.
(6) Lãnh đạo VPB phê duyệt hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ
- Đồng ý: Lãnh đạo VPB ký Phiếu trình
- Không đồng ý: LĐ VPB chuyển trả KHNB thực hiện lại bước
Kết quả: Phiếu trình thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ và các tài liệu kèm theo.
(7) Lãnh đạo Bộ (LĐB) phê duyệt Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
- Đồng ý: LĐB ký Phiếu trình và quyết định
- Không đồng ý: LĐB chuyển trả VPB thực hiện lại bước
(8) VPB tổ chức họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
(Bao gồm:
- Liên hệ và thống nhất lịch họp với Hội đồng;
- Chuẩn bị giấy mời, hồ sơ họp;
- Gửi giấy mời và tài liệu tới các thành viên Hội đồng (tối thiểu 3 ngày trước ngày họp) (trong trường hợp là thành viên Hội đồng là công chức, viên chức của Bộ KH&CN gửi trên Hệ thống quản lý văn bản. Trường hợp thành viên Hội đồng là chuyên gia (không phải công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ KH&CN) sẽ gửi qua thư điện tử và văn bản);
- Chuẩn bị phiếu đánh giá, biên bản, kinh phí họp;
- Tổ chức họp Hội đồng.)
Kết quả:
- Giấy mời, tài liệu họp;
- Phiếu nhận xét, phiếu đánh giá của các thành viên Hội đồng;
- Biên bản họp Hội đồng theo mẫu (PL2-BBHĐ) (số hóa để lưu hồ sơ):
+ Nhiệm vụ được đề xuất thực hiện: Chuyển sang bước (10)
+ Nhiệm vụ đề nghị không thực hiện: VPB báo cáo LĐB để gửi văn bản thông báo.
(9) Lấy ý kiến chuyên gia độc lập (Trong trường hợp cần thiết) Kết quả: Phiếu ý kiến của chuyên gia (trong trường hợp là công chức, viên chức gửi trên Hệ thống văn bản. Trường hợp chuyên gia (không phải công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ KH&CN) sẽ gửi qua thư điện tử và văn bản).
(10) Phòng KHNB chuẩn bị hồ sơ trình phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đặt hàng
Kết quả: Phiếu trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt; hồ sơ kèm theo gồm:
+ Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.
+ Biên bản họp Hội đồng theo mẫu (PL2-BBHĐ).
+ Dự thảo Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN đặt hàng.
 
4. Nghị định 167/2025/NĐ-CP - Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan
Nghị định 167/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, có hiệu lực từ ngày 15/8/2025.
Theo đó, sửa đổi Điều 6 Nghị định 08/2015 quy định về đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan như sau:
(1) Đối tượng phải làm thủ tục hải quan:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, sản phẩm văn hóa, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
- Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
(2) Đối tượng chịu sự kiểm tra hải quan:
- Đối tượng quy định tại khoản (1);
- Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
- Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định tại khoản (1).
(3) Đối tượng chịu sự giám sát hải quan:
- Đối tượng quy định tại khoản (1);
- Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
- Hàng hóa, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan; hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đang lưu giữ tại các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân;
- Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành được đưa về bảo quản chờ thông quan;
- Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
 
5. Nghị định 225/2025/NĐ-CP - Các dự án áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư 
Chính phủ ban hành Nghị định 225/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, có hiệu lực từ ngày 15/8/2025.
Theo đó, các dự án áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư được quy định tại khoản 2a Điều 34 Luật Đấu thầu 2023, gồm:
- Dự án do nhà đầu tư đề xuất mà nhà đầu tư đó có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với công nghệ thuộc danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về công nghệ cao;
- Dự án cần tiếp tục lựa chọn nhà đầu tư trước đó đã triển khai hạ tầng số, nền tảng số nhằm bảo đảm tương thích, đồng bộ, kết nối về kỹ thuật;
- Dự án cần đẩy nhanh tiến độ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia do nhà đầu tư đề xuất, gồm:
+ Dự án cần thực hiện để ngăn chặn, khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;
+ Dự án quan trọng quốc gia được áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư theo Nghị quyết của Quốc hội;
+ Dự án thuộc trường hợp chỉ định nhà đầu tư theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
+ Dự án cần đẩy nhanh tiến độ nhằm phục vụ lễ kỷ niệm, sự kiện cấp quốc gia, cấp tỉnh;
+ Dự án có hoạt động lấn biển nhằm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, văn bản thông báo ý kiến, kết luận của Ban Thường vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
+ Dự án phát triển đô thị theo mô hình TOD thuộc phạm vi dự án đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về đường sắt.
Hằng năm, cơ quan có thẩm quyền báo cáo kết quả triển khai dự án do nhà đầu tư được chỉ định thực hiện, bảo đảm dự án được thực hiện đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng, hiệu quả, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
 
6. Nghị định 226/2025/NĐ-CP - Sửa đổi trình tự và nội dung xác định giá đất theo phương pháp thu nhập
Chính phủ ban hành Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai, có hiệu lực từ ngày 15/8/2025.
Theo đó, Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi trình tự và nội dung xác định giá đất theo phương pháp thu nhập cụ thể về việc:
**Khảo sát, thu thập thông tin về thu nhập của thửa đất, khu đất cần định giá
Đối với đất phi nông nghiệp thì khảo sát, thu thập từ việc cho thuê đất, cho thuê mặt bằng trong thời gian 03 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liên tục liền kề trước thời điểm định giá của thửa đất, khu đất cần định giá hoặc trong 01 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liền kề trước thời điểm định giá của 03 thửa đất có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá, ưu tiên lựa chọn thửa đất có sự tương đồng nhất định đến các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất để so sánh theo phương pháp so sánh.
Trường hợp không thu thập được thông tin từ việc cho thuê đất, cho thuê mặt bằng thì thu thập thông tin về thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ghi trong báo cáo tài chính trong thời gian 03 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liên tục liền kề với năm xác định thời điểm định giá của thửa đất, khu đất cần định giá hoặc trong báo cáo tài chính của 01 năm (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) liền kề với năm xác định thời điểm định giá của 03 thửa đất có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá, ưu tiên lựa chọn thửa đất có sự tương đồng nhất định đến các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất;
**Khảo sát, thu thập thông tin về chi phí của thửa đất, khu đất cần định giá
- Đối với đất phi nông nghiệp chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 71/2024/NĐ-CP là các khoản chi phí xây dựng, đầu tư phát triển thương hiệu, đầu tư công trình hạ tầng, thúc đẩy việc kinh doanh, hỗ trợ khách hàng, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình xây dựng gắn liền với đất, đảm bảo an ninh, chi phí sản xuất được xác định theo định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, các khoản thuế liên quan đến sử dụng đất và các khoản chi phí khác do Hội đồng thẩm định giá đất quyết định, lựa chọn phù hợp với dự án và tình hình thực tế tại địa phương.
Trường hợp chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất chưa có định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì thu thập thông tin đối với các chi phí nêu trên ghi trong báo cáo tài chính; trường hợp báo cáo tài chính không thể hiện rõ chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất thì khảo sát chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường;
- Đối với đất nông nghiệp chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất gồm các khoản thuế liên quan đến sử dụng đất, chi phí sản xuất căn cứ vào định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tại cơ quan thống kê, cơ quan thuế, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường và thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 71/2024/NĐ-CP .
Trường hợp không có số liệu từ cơ quan thống kê, cơ quan thuế, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường thì thu thập thông tin về chi phí để tạo ra thu nhập từ việc sử dụng đất thực tế phổ biến trên thị trường của 03 thửa đất có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá, ưu tiên lựa chọn thửa đất có sự tương đồng nhất định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.
 
7. Nghị định 227/2025/NĐ-CP - Điều kiện phê duyệt phương án tạm sử dụng rừng
Chính phủ ban hành Nghị định 227/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp 2017, có hiệu lực từ ngày 16/8/2025.
Điều kiện phê duyệt phương án tạm sử dụng rừng được quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 227/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 42a Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 27/2024/NĐ-CP , cụ thể như sau:
- Có dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 42a Nghị định 156/2018 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 227/2025 và khoản 2 Điều 1 Nghị định 27/2024 được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công 2024, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, Luật Đầu tư 2020, Luật Dầu khí 2022;
- Trường hợp dự án có cả chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và tạm sử dụng rừng, phải có quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với phần diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng).
Trường hợp dự án không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác nhưng có tạm sử dụng rừng, phải có quyết định chủ trương đâu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư;
- Chỉ cho phép tạm sử dụng rừng trong trường hợp dự án bắt buộc phải sử dụng trên diện tích có rừng do không thể bố trí trên diện tích đất khác. Hạn chế tối đa diện tích tạm sử dụng rừng và chặt hạ cây rừng trong phạm vi diện tích được tạm sử dụng;
- Diện tích tạm sử dụng rừng phải được điều tra, đánh giá về hiện trạng, trữ lượng, tác động của việc tạm sử dụng rừng đối với hệ sinh thái rừng. Nội dung tác động vào rừng, trồng lại rừng, phục hồi rừng phải được thể hiện đầy đủ, chi tiết trong Phương án tạm sử dụng rừng;
- Thời gian tạm sử dụng rừng phải được xác định rõ trong văn bản đề nghị quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng; không vượt quá thời gian thực hiện dự án;
- Không tạm sử dụng rừng trong khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, phạm vi diện tích rừng có các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm; không lợi dụng việc tạm sử dụng rừng để chặt, phá rừng, săn bắt động vật rừng, khai thác, vận chuyển gỗ và lâm sản trái quy định của pháp luật, hợp thức hóa gỗ và lâm sản khai thác trái pháp luật; không đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ, phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; không xây dựng, đào, bới, đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên và các hoạt động khác làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên, hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, công trình bảo vệ và phát triển rừng;
- Việc trồng lại rừng được thực hiện ngay trong mùa vụ trồng rừng gần nhất tại địa phương nhưng không quá 12 tháng tính từ thời gian kết thúc tạm sử dụng rừng đã được xác định trong Phương án tạm sử dụng rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm diện tích rừng được phục hồi đáp ứng tiêu chí thành rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
 
8. Thông tư 15/2025/TT-BKHCN - Hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật với chức năng phần mềm ký số và phần mềm kiểm tra chữ ký số
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 15/2025/TT-BKHCN quy định yêu cầu kỹ thuật đối với phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số và Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, có hiệu lực từ ngày 15/8/2025.
Theo đó, về yêu cầu chung phải tuân thủ các yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật về chữ ký số trên thông điệp dữ liệu dùng cho phần mềm ký số và phần mềm kiểm tra chữ ký số tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 15/2025/TT-BKHCN.
Tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 15/2025/TT-BKHCN hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật đối với chức năng phần mềm ký số và phần mềm kiểm tra chữ ký số như sau: 
- Yêu cầu về chức năng đối với phần mềm ký số, bao gồm:
+ Chức năng xác thực chủ thể ký và ký số;
+ Chức năng kiểm tra hiệu lực của chứng thư chữ ký số;
+ Chức năng kết nối đến Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 15/2025/TT-BKHCN;
+ Chức năng lưu trữ và hủy bỏ các thông tin kèm theo thông điệp dữ liệu ký số;
+ Chức năng thay đổi (thêm, bớt) chứng thư chữ ký số của cơ quan, tổ chức tạo lập cấp, phát hành chứng thư chữ ký số;
+ Chức năng thông báo bằng chữ hoặc ký hiệu cho chủ thể ký biết việc ký số vào thông điệp dữ liệu thành công hay không thành công.
- Yêu cầu về chức năng đối với phần mềm kiểm tra chữ ký số, bao gồm:
+ Chức năng kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số trên thông điệp dữ liệu;
+ Chức năng lưu trữ và hủy bỏ các thông tin kèm theo thông điệp dữ liệu ký số;
+ Chức năng thay đổi (thêm, bớt) chứng thư chữ ký số của cơ quan, tổ chức tạo lập, cấp, phát hành chứng thư chữ ký số;
+ Chức năng thông báo bằng chữ hoặc ký hiệu việc kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số là hợp lệ hay không hợp lệ.
 
9. Quyết định 1757/QĐ-TTg - Dự kiến bãi bỏ một số điều kiện kinh doanh bất động sản, nhà ở
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1757/QĐ-TTg  phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng, có hiệu lực từ ngày 18/8/2025.
Tại Quyết định 1757/QĐ-TTg năm 2025, Thủ tướng phê duyệt phương án cắt giảm điều kiện kinh doanh bất động sản, nhà ở như sau:
(1) Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh bất động sản
(i) Đối với sàn giao dịch bất động sản
Bãi bỏ các điều kiện kinh doanh gồm:
- Tên của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sản giao dịch bất động sản do tổ chức, cá nhân thành lập lựa chọn theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Tên của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sản giao dịch bất động sản do tổ chức, cá nhân thành lập phải có cụm từ “sản giao dịch bất động sản", không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sẵn giao dịch bất động sản khác đã được đăng ký hoạt động.
- Người quản lý, điều hành sản giao dịch bất động sản phải hoàn thành khóa đào tạo về quản lý, điều hành sản giao dịch bất động sản và được cơ sở đào tạo cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học quản lý, điều hành sản giao dịch bất động sản.
- Sàn giao dịch bất động sản phải được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 54 của Luật Kinh doanh bất động sản.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người quản lý điều hành sản giao dịch bất động sản phải chịu trách nhiệm về hoạt động của sản giao dịch bất động sản. Người đại diện theo pháp luật của sản giao dịch bất động sản có thể đồng thời là người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản.
(ii) Đối với dịch vụ môi giới bất động sản
Bãi bỏ các điều kiện kinh doanh gồm:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật Kinh doanh bất động sản.
- Cơ sở kỹ thuật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản là hệ thống các máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp,
(iii) Đối với kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản
Bãi bỏ điều kiện: ‘Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật Kinh doanh bất động sản’.
Lý do: giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
* Kiến nghị thực thi:
- Sửa đổi, bổ sung Điều 54, Điều 55, Điều 61, Điều 67  Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
- Sửa đổi, bổ sung Điều 15, Điều 17, Điều 18  Nghị định 96/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản.
(2) Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
Bãi bỏ các điều kiện kinh doanh gồm:
- Phải có các phòng, ban về kỹ thuật, chăm sóc khách hàng, bảo vệ an ninh, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, môi trường và bộ phận khác có liên quan để thực hiện các dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư.
- Phải có văn bản thông báo đủ điều kiện được thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 85 của Nghị định 95/2024.
Lý do: bãi bỏ các điều kiện kinh doanh này do đây chỉ là chứng nhận điều kiện của doanh nghiệp khi đã đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 150 Luật Nhà ở.
* Kiến nghị:
- Sửa đổi, bổ sung Điều 150 của Luật Nhà ở 2023.
- Sửa đổi, bổ sung Điều 84 của Nghị định 95/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở.