BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 08/2025

16:57 | 05/08/2025
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 01 - THÁNG 08/2025
(TỪ NGÀY 21.07.2025 – 05.08.2025)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
 
1. Nghị định 113/2025/NĐ-CP - Yêu cầu về khu vực kho bảo quản tài liệu lưu trữ từ ngày 21/7/2025
Chính phủ ban hành Nghị định 113/2025/NĐ-CP ngày 03/6/2025 hướng dẫn Luật Lưu trữ, có hiệu lực từ ngày 21/7/2025.
Theo đó, các yêu cầu về khu vực kho bảo quản tài liệu lưu trữ như sau:
- Khu vực kho bảo quản tài liệu lưu trữ được bố trí độc lập với các khu vực khác, hạn chế tiếp xúc với đường đi, có lối ra vào độc lập, phù hợp với từng loại hình tài liệu.
- Khu vực kho bảo quản tài liệu lưu trữ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+ Diện tích sàn kho bảo quản tài liệu lưu trữ giấy tính tối thiểu bằng một phần năm tổng số mét giá tài liệu lưu trữ giấy cần bảo quản.
+ Diện tích sàn kho bảo quản tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác tối thiểu bằng diện tích đặt trang thiết bị bảo quản và bảo đảm không gian thực hiện nghiệp vụ bảo quản.
+ Sàn kho phải bảo đảm khả năng chịu tải của tài liệu lưu trữ và thiết bị lưu trữ; khả năng chống động đất, thiên tai, thảm họa.
+ Thiết kế tường kho, mái kho, cửa ra vào, cửa sổ, cầu thang của kho bảo quản phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn tài liệu và thiết bị lưu trữ.
- Có thiết bị duy trì nhiệt độ, độ ẩm phù hợp với từng loại hình tài liệu được bảo quản theo khuyến cáo của nhà sản xuất vật mang tin và phương tiện ghi tin.
- Thiết bị bảo vệ, bảo quản tài liệu khác
+ Hệ thống giám sát an ninh và phòng cháy, chữa cháy; thiết bị báo động; thiết bị chống đột nhập; thiết bị báo cháy, hệ thống chữa cháy tự động.
+ Hệ thống điều hòa và dụng cụ đo nhiệt độ; hệ thống hút ẩm và dụng cụ đo độ ẩm; hệ thống thông gió phù hợp với từng loại hình tài liệu lưu trữ.
+ Giá, hộp đựng tài liệu và các thiết bị khác phù hợp với từng loại hình tài liệu lưu trữ.
 
2. Quyết định 109/QĐ-BCĐCCTLBHXH - Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công từ 23/7/2025
Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công ban hành Quyết định 109/QĐ-BCĐCCTLBHXH về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công, có hiệu lực từ ngày 23/7/2025 và thay thế Quyết định 62/QĐ-BCĐCCTLBHXH năm 2021.
Cụ thể, tại Điều 7 Quy chế ban hành kèm Quyết định 109/QĐ-BCĐCCTLBHXH năm 2025 thì chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo như sau:
- Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể thông qua các cuộc họp do Trưởng Ban hoặc các Phó Trưởng Ban triệu tập, thảo luận tập thể và theo kết luận của Trưởng ban về nội dung triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách chính sách tiền lương, Bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công. Kết luận của Trưởng Ban tại các cuộc họp được thể hiện dưới hình thức thông báo của Văn phòng Chính phủ.
- Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo; đóng góp ý kiến trực tiếp tại phiên họp Ban Chỉ đạo hoặc trả lời các văn bản lấy ý kiến do Ban Chỉ đạo gửi đến và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nội dung, kết quả các nhiệm vụ được Trưởng ban phân công.
- Các thành viên Ban Chỉ đạo được giao chủ trì các nhiệm vụ theo phân công của Thủ tướng Chính phủ và Trưởng ban xây dựng kế hoạch nghiên cứu, đăng ký thời gian trình và báo cáo tiến độ gửi Phó Trưởng Ban thường trực để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
- Các bộ, cơ quan theo chức năng được phân công xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật đề triển khai thực hiện các nội dung cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến Ban Chỉ đạo về các văn bản này trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Trưởng ban sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, các Phó Trưởng Ban sử dụng con dấu của bộ mình để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
 
3. Công văn 4998/BYT-BH - Hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị định 188/2025/NĐ-CP về bảo hiểm y tế
Bộ Y tế đã ban hành Công văn 4998/BYT-BH về việc triển khai thực hiện Nghị định 188/2025/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 29/7/2025.
Theo đó, nhằm bảo đảm việc thực hiện Nghị định 188/2025/NĐ-CP được đồng bộ, nghiêm túc và hiệu quả, Công văn 4998/BYT-BH năm 2025 của Bộ Y tế quy định một số nội dung cần thực hiện như sau:
- Các Bộ, Ban chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao tại Điều 71 Nghị định 188/2025/NĐ-CP và các nội dung khác quy định trách nhiệm của Bộ, Ban được nêu tại Nghị định 188/2025/NĐ-CP .
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động thực hiện theo đúng trách nhiệm được giao tại khoản 10 Điều 71 Nghị định 188/2025/NĐ-CP và các nội dung khác quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được nêu tại Nghị định; đồng thời chỉ đạo Sở Y tế:
+ Phối hợp với Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế trên địa bàn; tổ chức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến nội dung Nghị định 188/2025/NĐ-CP cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan biết và thực hiện
+ Đôn đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với cơ quan Bảo hiểm xã hội trong tổ chức thực hiện Nghị định 188/2025/NĐ-CP. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổng hợp, báo cáo về Sở Y tế để kịp thời phối hợp xem xét, xử lý theo thẩm quyền, bảo đảm thông suốt hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, không ảnh hưởng đến quyền lợi của người bệnh.
+ Chủ động kiểm tra, giám sát tiến độ, đánh giá kết quả việc triển khai Nghị định 188/2025/NĐ-CP tại địa phương; kịp thời báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Y tế những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới phát sinh trong triển khai thực hiện Nghị định để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
 
4. Thông tư 77/2025/TT-BTC - Các dịch vụ kinh doanh chứng khoán không chịu thuế GTGT
Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 77/2025/TT-BTC quy định chi tiết các dịch vụ kinh doanh chứng khoán và chuyển nhượng chứng khoán theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực từ ngày 30/7/2025.
Các dịch vụ kinh doanh chứng khoán không chịu thuế GTGT theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 4 Nghị định 181/2025/NĐ-CP gồm có:
- Môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán;
- Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán, dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyên, dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán, dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán tại công ty chứng khoán; dịch vụ giao dịch chứng khoán, dịch vụ kết nối trực tuyến, dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối tại Sở giao dịch chứng khoán;
- Dịch vụ vay và cho vay chứng khoán, lưu ký chứng khoán, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán, xử lý lỗi, sửa lỗi sau giao dịch, quản lý tài sản ký quỹ, quản lý vị thế tại thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và công ty con;
- Thanh toán gốc, lãi, tiền mua lại trái phiếu Chính phủ, công trái Xây dựng Tổ quốc, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, tín phiếu kho bạc.
- Tự doanh chứng khoán tại công ty chứng khoán; đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính, chứng quyền có bảo đảm; giao dịch tạo lập thị trường.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán, các dịch vụ gắn với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019 và được thể hiện trên hợp đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán.
- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
 
5. Công văn 16946/CHQ-GSQL - Hướng dẫn thủ tục hải quan với hàng hóa mua bán, thuê, mượn giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất
Cục Hải quan ban hành Công văn 16946/CHQ-GSQL hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua bán, thuê, mượn giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, có hiệu lực từ ngày 30/7/2025.
Theo đó, Cục Hải quan nhận được báo cáo vướng mắc của một số Chi cục Hải quan khu vực về thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua bán, thuê, mượn giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất. Đối với nội dung này, Cục Hải quan hướng dẫn các Chi cục Hải quan khu vực thực hiện như sau:
[1] Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật số 90/2025/QH15, khoản 19 Điều 1 Nghị định 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025, trường hợp hàng hóa giao nhận giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, giữa doanh nghiệp chế xuất với doanh nghiệp chế xuất theo chỉ định của thưong nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán, gia công, thuê, mượn là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018.
[2] Căn cứ quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Quản lý ngoại thương và Luật Thương mại thì quan hệ mua bán, thuê, mượn hàng hóa giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư 38/2015 sửa đổi bổ sung tại Thông tư 39/2018.
Để đảm bảo yêu cầu quản lý, theo dõi tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu và tự động xác nhận hàng qua khu vực giám sát, khi làm thủ tục hải quan, các Chỉ cục Hải quan khu vực hướng dẫn doanh nghiệp như sau:
- Doanh nghiệp xuất khẩu mở tờ khai xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu mở tờ khai nhập khẩu theo loại hình tương ứng. Doanh nghiệp xuất khẩu khai “#&XKTC” tại ô “Số quản lý của nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai xuất khẩu; doanh nghiệp nhập khẩu khai “#&NKTC#&Số tờ khai xuất khẩu tương ứng của doanh nghiệp xuất khẩu (11 ký tự đầu) ” tại ô “Số quản lý của nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai nhập khẩu.
- Chính sách thuế: thực hiện như đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại.
- Chính sách kiểm tra chuyên ngành: Thực hiện theo quy định về quản lý hàng hóa giữa nội địa và khu vực hải quan riêng tại Luật Quản lý ngoại thương và quy định tại pháp luật chuyên ngành.
[3] Trường hợp mua bán, thuê mượn hàng hóa giữa hai doanh nghiệp chế xuất với nhau và cùng lựa chọn thực hiện thủ tục hải quan thì thực hiện theo hướng dẫn tại mục [2].
Chính sách kiểm tra chuyên ngành thực hiện theo quy định về mua bán hàng hóa giữa các khu vực hải quan riêng tại Luật Quản lý ngoại thương và quy định tại pháp luật chuyên ngành.
 
6. Công điện 124/CĐ-TTg - Thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt 
Thủ tướng ban hành Công điện 124/CĐ-TTg về việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, có hiệu lực từ ngày 30/7/2025.
Để tiếp tục phát triển thanh toán không dùng tiền mặt theo đúng các mục tiêu, giải pháp đã đề ra, Phó Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao khẩn trương thực hiện ngay các giải pháp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt; tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền để tiếp tục thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thanh toán của người dân, doanh nghiệp, tiết kiệm nguồn lực, phòng chống thất thu thuế, tội phạm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
 
7. Quyết định 1643/QĐ-TTg - Phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh với 12 ngành nghề thuộc quản lý của Bộ Công Thương
Thủ tướng ban hành Quyết định 1643/QĐ-TTg phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương, có hiệu lực từ ngày 31/7/2025.
Theo đó, phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
Cụ thể, 12 ngành nghề sẽ được cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh, bao gồm:
(1) Ngành nghề sản xuất, kinh doanh rượu;
(2) Ngành nghề kinh doanh thuốc lá;
(3) Ngành nghề kinh doanh dầu khí;
(4) Ngành nghề kinh doanh xăng dầu;
(5) Ngành nghề thương mại điện tử;
(6) Ngành nghề kinh doanh thương phương thức đa cấp;
(7) Ngành nghề xuất nhập khẩu;
(8) Ngành nghề hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam;
(9) Ngành nghề hoạt động điện lực;
(10) Ngành nghề vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
(11) Ngành nghề sản xuất, kinh doanh an toàn thực phẩm;
(12) Ngành nghề sản xuất, kinh doanh xuất khẩu gạo.
Đơn cử trong ngành nghề sản xuất, kinh doanh rượu, các điều kiện đầu tư kinh doanh sau đây dự kiến cắt giảm, đơn giản hóa:
- Điều kiện phân phối rượu;
- Điều kiện bán buôn rượu;
- Điều kiện bán lẻ rượu;
- Điều kiện bán rượu tiêu dùng tại chỗ;
- Điều kiện sản xuất rượu có độ cồn dưới 5,5 độ;
- Điều kiện nhập khẩu rượu có độ cồn dưới 5,5 độ;
- Điều kiện bán rượu có độ cồn dưới 5,5 độ;
- Điều kiện sản xuất rượu công nghiệp;
- Điều kiện sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh;
- Điều kiện sản xuất rượu thủ công bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại.
 
Ngày 14/6/2025 Quốc hội thông qua Luật Quản lý và Đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Luật số 68/2025/QH15), có hiệu lực từ ngày 01/8/2025.
Cụ thể, Luật số 68/2025/QH15 quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và giám sát việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Trong đó, nguyên tắc quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quy định như sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan; phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp và các chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
- Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của Luật số 68/2025/QH15; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm giải trình.
 
9. Nghị định 119/2025/NĐ-CP - Quy định mới về thị trường các-bon từ ngày 01/8/2025
Ngày 09/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 119/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn, có hiệu lực từ ngày 01/8/2025.
Theo đó, Nghị định 119/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn, trong đó có các quy định về thị trường các-bon, đơn cử như sau:
Sửa đổi lộ trình phát triển, thời điểm triển khai thị trường các-bon trong nước
Nghị định 119/2025/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 17 Nghị định 06/2022/NĐ-CP về lộ trình phát triển, thời điểm triển khai thị trường các-bon trong nước như sau:
- Giai đoạn đến hết năm 2028
+ Thiết lập Hệ thống đăng ký quốc gia;
+ Xây dựng, tổ chức vận hành thí điểm Sàn giao dịch các-bon trong nước;
+ Triển khai cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước;
+ Triển khai các hoạt động tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về phát triển thị trường các-bon.
- Giai đoạn từ năm 2029
+ Xây dựng và thực hiện cơ chế đấu giá hạn ngạch phát thải khí nhà kính;
+ Hoàn thiện quy định quản lý tín chỉ các-bon, hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon; quy định pháp luật về tổ chức, quản lý, vận hành thị trường các-bon trong nước và tham gia thị trường các-bon thế giới.
 
10. Nghị định 196/2025/NĐ-CP - Các giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự từ ngày 03/8/2025
Ngày 04/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 196/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, trong đó có quy định các giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự, có hiệu lực từ ngày 03/8/2025.
Theo đó, các giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự gồm có:
- Giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
- Giấy tờ, tài liệu được chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Giấy tờ, tài liệu của nước ngoài mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam không yêu cầu phải hợp pháp hóa lãnh sự trên cơ sở cơ quan đó tự xác định được tỉnh xác thực của giấy tờ, tài liệu đó.