BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 07/2025

09:43 | 21/07/2025
BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02 - THÁNG 07/2025
(TỪ NGÀY 05.07.2025 – 20.07.2025)
VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
 
1. Quyết định 23/2025/QĐ-TTg - Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định độc lập theo Nghị quyết 206
Thủ tướng ban hành Quyết định 23/2025/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định độc lập theo quy định của Nghị quyết 206/2025/QH15 về cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật, có hiệu lực từ ngày 14/07/2025.
Theo đó, Quy chế ban hành Quyết định 23/2025/QĐ-TTg quy định về nguyên tắc hoạt động, việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thẩm định độc lập theo quy định tại Điều 5 của Nghị quyết 206/2025/QH15 về cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật.
**Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng thẩm định độc lập được quy định tại Điều 2 của quy chế này như sau:
- Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết bằng phiếu, quyết định theo ý kiến đa số (trên 50% tổng số thành viên Hội đồng theo quyết định thành lập Hội đồng); trường hợp ý kiến biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
- Hội đồng được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp.
- Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
- Hội đồng chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc thành lập Hội đồng.
Thành phần của Hội đồng gồm có:
- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ Tư pháp;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được giao chủ trì tham mưu việc thực hiện thẩm định;
- Thành viên Hội đồng là đại diện Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ, Văn phòng Chính phủ, các cơ quan có liên quan của Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Căn cứ nội dung của dự thảo nghị quyết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định mời đại diện các bộ, cơ quan ngang bộ, chuyên gia, nhà khoa học có trình độ, kinh nghiệm phù hợp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng thẩm định độc lập;
- Thư ký Hội đồng là công chức của đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được giao chủ trì tham mưu việc thực hiện thẩm định.
 
2. Nghị định 206/2025/NĐ-CP - Ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Lào
Chính phủ đã ban hành Nghị định 206/2025/NĐ-CP quy định về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại giữa Việt Nam - Lào giai đoạn 2025-2030, có hiệu lực từ ngày 15/07/2025.
Theo đó, Nghị định 206/2025/NĐ-CP đã quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt và điều kiện hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định Thương mại giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (Hiệp định Thương mại Việt Nam - Lào) từ ngày 24/ 02/2025 đến hết ngày 24/02/2030.
Tại Điều 3 Nghị định 206/2025/NĐ-CP quy định về phụ lục danh mục hàng hóa có xuất xứ từ Lào theo Hiệp định Thương mại Việt Nam - Lào ban hành kèm theo nghị định này như sau:
- Phụ lục I - Danh mục hàng hóa được hưởng ưu đãi giảm 50% thuế suất ATIGA của Việt Nam theo Hiệp định Thương mại Việt Nam - Lào.
- Phụ lục II - Danh mục hàng hóa không được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định Thương mại Việt Nam - Lào.
- Phụ lục III - Danh mục hàng hóa được hưởng chế độ hạn ngạch thuế quan hàng năm theo Hiệp định Thương mại Việt Nam - Lào.
Đối tượng áp dụng của Nghị định 206/2025/NĐ-CP gồm:
- Người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
- Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Lưu ý: Với hàng hóa được nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam và đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu từ ngày 24/02/ 2025 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành sẽ được cơ quan hải quan xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định tại Nghị định này.
+ Đã nộp thuế theo mức thuế cao hơn.
 
3. Thông tư 08/2025/TT-BXD - Bổ sung định mức vận chuyển cát bằng sà lan tự hành    
Ngày 30/5/2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 08/2025/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số định mức xây dựng ban hành tại Thông tư 12/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của bộ trưởng Bộ Xây dựng, có hiệu lực từ ngày 15/7/2025.  
Theo đó, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 08/2025/TT-BXD quy định việc bổ sung định mức vận chuyển cát bằng sà lan tự hành như sau:   
Thành phần công việc:    
- Chuẩn bị, sà lan chờ nhận cát tại vị trí khai thác, vận chuyển cát từ địa điểm khai thác đến vị trí tập kết, sà lan chờ chuyển cát lên vị trí tập kết.    
(1) Vận chuyển cát bằng sà lan tự hành 200t:     
- Vận chuyển 1km đầu: 0,230 ca
- Vận chuyển 1km tiếp theo:    
+ Cự ly < 6km: 0,095 ca
+ Cự ly 6÷20km: 0,087 ca
+ Cự ly > 20km: 0,083 ca
(2) Vận chuyển cát bằng sà lan tự hành 400t:     
- Vận chuyển 1km đầu: 0,202 ca
- Vận chuyển 1km tiếp theo:
+ Cự ly < 6km: 0,071 ca
+ Cự ly 6÷20km: 0,065 ca
+ Cự ly > 20km: 0,062 ca
(3) Vận chuyển cát bằng sà lan tự hành 800t:     
- Vận chuyển 1km đầu: 0,168 ca
- Vận chuyển 1km tiếp theo:
+ Cự ly < 6km: 0,042 ca 
+ Cự ly 6÷20km: 0,038 ca 
+ Cự ly > 20km: 0,036 ca
(4) Vận chuyển cát bằng sà lan tự hành 1200t:     
- Vận chuyển 1km đầu: 0,136 ca
- Vận chuyển 1km tiếp theo: 
+ Cự ly < 6km: 0,015 ca
+ Cự ly 6÷20km: 0,014 ca
+ Cự ly > 20km: 0,013 ca
Trong đó:
- Đơn vị tính: 100m3/1km
- Định mức vận chuyển cát bằng sà lan tự hành (mã hiệu AB.93000) được áp dụng cho công tác vận chuyển cát được khai thác cát bằng máy đào gầu dây (mã hiệu AB.83100) và khai thác cát bằng tàu hút (mã hiệu AB.83200).   
 
4. Thông tư 30/2025/TT-BTC - Bổ sung nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 15/7/2025  
Ngày 30/5/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 30/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 45/2013/TT-BTC, có hiệu lực ngày 15/7/2025.
Theo đó, bổ sung nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định như sau:  
Các tài sản cố định hữu hình hiện có nhưng tạm thời chưa có công năng sử dụng và chưa tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp có 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo Đề án xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành Công Thương theo Quyết định 1468/QĐ-TTg ngày 29/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ: doanh nghiệp được chủ động giãn hoặc tạm hoãn trích khấu hao trong thời gian chưa sử dụng và đảm bảo nguyên tắc thời gian trích khấu hao của tài sản cố định theo khung thời gian trích khấu hao theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC. 
 
5. Thông tư 45/2025/TT-BCT  - Sửa đổi quy định xây dựng kế hoạch kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường
Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 45/2025/TT-BCT sửa đổi Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương trong lĩnh vực quản lý thị trường, có hiệu lực từ ngày 15/7/2025.
Theo đó, Thông tư 45/2025/TT-BCT sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư 27/2020/TT-BCT quy định về Xây dựng, phê duyệt, ban hành kế hoạch kiểm tra cụ thể như sau:
- Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ của Phòng Nghiệp vụ, Chi cục Quản lý thị trường thực hiện như sau:
+ Căn cứ tình hình thị trường, yêu cầu công tác quản lý thị trường trên địa bàn, Định hướng chương trình kiểm tra đã được phê duyệt và theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền, trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Phòng Nghiệp vụ xây dựng trình Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước (sau đây gọi tắt là Cục trưởng) xem xét, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ năm tiếp theo của Phòng Nghiệp vụ; 
Chi cục Quản lý thị trường xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ năm tiếp theo của Chi cục Quản lý thị trường.
Hồ sơ trình bao gồm: tờ trình người có thẩm quyền đề nghị phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ và dự thảo quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ kèm theo dự thảo kế hoạch kiểm tra định kỳ của Phòng Nghiệp vụ hoặc Chi cục Quản lý thị trường;
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, người có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ của Phòng Nghiệp vụ, Chi cục Quản lý thị trường;
+ Ngay sau khi được ban hành, quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ của Phòng Nghiệp vụ, Chi cục Quản lý thị trường phải được gửi cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra, niêm yết công khai tại trụ sở đơn vị và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có).
- Việc xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Phòng Nghiệp vụ, Chi cục Quản lý thị trường thực hiện như sau:
+ Căn cứ chỉ đạo bằng văn bản của cơ quan cấp trên có thẩm quyền hoặc căn cứ tình hình diễn biến thị trường phát sinh những vấn đề, lĩnh vực, nội dung, địa bàn cần phải tập trung kiểm tra trên địa bàn địa phương trong từng thời điểm mà không thuộc phạm vi, nội dung của kế hoạch kiểm tra định kỳ đã được ban hành, Phòng Nghiệp vụ, Chi cục Quản lý thị trường chủ động xây dựng, quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên đề;
+ Ngay sau khi được ban hành, quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Phòng Nghiệp vụ, Chi cục Quản lý thị trường phải được gửi đến cơ quan cấp trên trực tiếp để báo cáo, theo dõi, giám sát việc thực hiện; gửi cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có).
- Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường được thực hiện như sau:
+ Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 27/2020/TT-BCT , Đội trưởng Đội Quản lý thị trường chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường, trình Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp phê duyệt.
Hồ sơ trình bao gồm tờ trình người có thẩm quyền đề nghị phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề và dự thảo quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề kèm theo dự thảo kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Thông tư 27/2020/TT-BCT, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường xem xét, quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường trực thuộc;
+ Ngay sau khi ban hành, quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Đội Quản lý thị trường phải được gửi cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Chi cục Quản lý thị trường (nếu có).
 
6. Nghị định 115/2025/NĐ-CP - Phí sử dụng và lệ phí phân bổ mã, số viễn thông từ ngày 20/7/2025    
Chính phủ ban hành Nghị định 115/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Viễn thông về quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, tên miền quốc gia Việt nam “.vn”, có hiệu lực từ ngày 20/7/2025.    
Theo đó, phí sử dụng và lệ phí phân bổ mã, số viễn thông như sau:    
- Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm nộp lệ phí phân bổ, phí sử dụng mã, số viễn thông và chỉ được nhận quyết định phân bổ mã, số viễn thông sau khi đã nộp đủ lệ phí phân bổ mã, số viễn thông theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.    
- Trong vòng 30 ngày kể từ thời hạn quy định tại thông báo nộp phí sử dụng mã, số viễn thông, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được phân bổ mã, số viễn thông có trách nhiệm nộp phí theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.